Tiêu chí đánh giá giá trị không gian sinh hoạt cộng đồng các làng nghề, làng nghề truyền thống
Tóm tắt
Tại Nghị định số 85/2020 của Chính phủ ban hành ngày 17/7/2020, quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc, trong đó đã quy định về quản lý công trình kiến trúc và đưa ra tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị nhằm phân loại, phục vụ cho hoạt động quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị của công trình di sản văn hóa kiến trúc có giá trị. Tuy nhiên, bên cạnh các công trình kiến trúc còn có các không gian, nơi cũng đang lưu trữ nhiều giá trị gắn liền với cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan nhân tạo. Một trong số đó là không gian văn hóa sinh hoạt cộng đồng. Với mong muốn tìm kiếm giá trị tổng thể của công trình kiến trúc vào đánh giá giúp bổ sung công cụ cho công tác quản lý, bảo tồn bền vững giá trị di sản văn hóa kiến trúc, bài nghiên cứu đưa ra mục tiêu xây dựng các tiêu chí đánh giá giá trị không gian sinh hoạt cộng đồng tại các làng nghề, làng nghề truyền thống, đồng thời đề xuất các tiêu chí đánh giá giá trị không gian sinh hoạt cộng đồng, nhất là các làng nghề có nhiều di sản văn hóa kiến trúc truyền thống gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
Từ khóa: Tiêu chí đánh giá; giá trị; không gian sinh hoạt cộng đồng; làng nghề; làng nghề truyền thống.
CRITERIA FOR EVALUATING THE VALUE OF COMMUNITY LIVING SPACES IN CRAFT AND TRADITIONAL VILLAGES
Summary: Decree No. 85/2020/ND-CP issued by the Government on July 17, 2020, detailing a number of provisions of the Law on Architecture, stipulates the management of architectural works and sets out criteria for evaluating valuable architectural works for the purposes of classification, management, conservation, and promotion of cultural heritage values. However, beyond individual architectural works, there exist spaces that preserve a wealth of values associated with both natural and man-made landscapes, among which the cultural spaces of community activities are particularly notable. With the aim of identifying and assessing the overall values of architectural heritage to better support sustainable management and conservation, this study focuses on establishing a set of criteria for evaluating the value of community living spaces within craft and traditional villages. The novelty of the research lies in proposing evaluation criteria specifically targeting the cultural spaces of community activities, especially in craft villages rich in traditional architectural heritage closely linked to community-based tourism development.
Keywords: evaluation criteria; value; community living space; craft village; traditional craft village
1. Đặt vấn đề
Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam [1], nước ta hiện có trên 5.400 làng nghề, làng nghề truyền thống (LNTT). Làng nghề là một hay nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn như sản xuất thủ công, mỹ nghệ, chế biến và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, đời sống dân cư nông thôn; làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời [2]. Để được công nhận là một làng nghề, cần đáp ứng 3 tiêu chí: Có ít nhất 20% số hộ trong làng tham gia hoạt động nghề nông thôn và phải diễn ra liên tục, ổn định trong tối thiểu 2 năm; tuân thủ các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường làng nghề. Ngoài ra, đối với làng nghề truyền thống còn phải đạt tối thiểu một nghề truyền thống và đáp ứng 3 yêu cầu: Nghề đã xuất hiện từ hơn 50 năm và đang tiếp tục phát triển; nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc và nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề [3].
Các LNTT đang chứa đựng nhiều giá trị di sản văn hóa, trong đó có các giá trị kiến trúc truyền thống được lưu giữ trong các công trình kiến trúc cũng như các không gian sinh hoạt cộng đồng (KGSHCĐ). KGSHCĐ của LNTT là các không gian công cộng, các không gian này do chính quyền quản lý với sự tham gia của cộng đồng dân cư nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần và giao tiếp của dân cư trong cộng đồng làng, xã. KGSHCĐ LNTT bao gồm các không gian công trình kiến trúc như đình, chùa, nhà thờ, nhà thờ tổ nghề, nhà thờ họ, đền, miếu, chợ làng trước đây và hiện nay như vườn hoa, cây xanh, mặt nước, sân chơi, sân tập thể dục thể thao, nhà văn hóa, nhà hội họp, bưu cục kết hợp thư viện.
Quy định về quản lý công trình kiến trúc tại Nghị định 85/2020 của Chính phủ đã đưa ra tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị dựa trên 02 nhóm tiêu chí, gồm nhóm tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan với các tiêu chí thành phần là: Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc; nghệ thuật kiến trúc của công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình; gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên; về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng; nhóm tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa, gồm các tiêu chí thành phần: Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử; gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương; niên đại xây dựng và tuổi thọ công trình [4]. Để giúp bổ sung thêm các giá trị không gian tổng thể giúp hoàn thiện bộ công cụ cho công tác quản lý, bảo tồn bền vững giá trị di sản văn hóa kiến trúc, bài viết đề xuất mục tiêu xây dựng các tiêu chí đánh giá giá trị KGSHCĐ tại các LNTT nhằm làm cơ sở cho phân loại, xếp hạng các LNTT, nhất là các làng nghề có nhiều di sản văn hóa kiến trúc truyền thống gắn với phát triển du lịch cộng đồng là rất cần thiết.
Bài viết sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Thu thập, tổng hợp các tài liệu để tổng quan các công trình nghiên cứu nhằm giúp tìm ra khoảng trống nghiên cứu; kế thừa các số liệu từ các kết quả công trình khoa học đã công bố; khảo sát thực địa giúp nhìn nhận từ thực tế các giá trị văn hóa truyền thống của KGSHCĐ; phân tích, đánh giá, so sánh giúp làm cơ sở để từ đó đề xuất ra các tiêu chí đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
2. Vai trò của không gian sinh hoạt cộng đồng trong các làng nghề
Đối với phát triển văn hóa, xã hội: KGSHCĐ là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa lễ hội, nghệ thuật, giải trí, giao tiếp giúp tăng cường đời sống văn hóa tinh thần, hoạt động thể chất cho người dân; là trung tâm thông tin, hỗ trợ chia sẻ, cập nhật các chính sách, hỗ trợ tài chính hoặc các cơ hội phát triển văn hóa, xã hội cho người dân.
Đối với phát triển kinh tế: Là nơi giới thiệu và quảng bá sản phẩm, tổ chức các hội chợ, triển lãm sản phẩm, thu hút khách du lịch và các đối tác hợp tác kinh doanh; tăng cường thương mại, là điểm kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giúp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm LNTT.
Đối với hoạt động phục vụ du lịch cộng đồng: Tạo hình ảnh điểm đến cho khách du lịch, là nơi tìm hiểu về văn hóa, lịch sử, quy trình sản xuất của LNTT; nơi tổ chức các hoạt động trải nghiệm như giao lưu văn hóa, hướng dẫn làm sản phẩm thủ công, tham gia lễ hội văn hóa địa phương.
Đối với bảo tồn giá trị văn hóa bản địa: Là nơi lưu giữ bản sắc văn hóa truyền thống địa phương, tổ chức các hoạt động lễ hội, văn hóa truyền thống, trưng bày sản phẩm làng nghề, truyền dạy các kỹ thuật nghề cho các thế hệ trẻ; gìn giữ tri thức dân gian, là nơi các nghệ nhân chia sẻ kinh nghiệm và kỹ năng, giúp duy trì và phát triển nghề truyền thống; dạy nghề, tổ chức giáo dục về đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số vào phát triển làng nghề.
Đối với vai trò tạo lập cảnh quan: Là nơi tạo lập các không gian cảnh quan, mỗi không gian văn hóa tâm linh trong LNTT đều là các không gian gắn với cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo có giá trị.
3. Tiêu chí đánh giá giá trị không gian sinh hoạt cộng đồng các làng nghề
Có 03 nhóm tiêu chí chính để đánh giá giá trị KGSHCĐ các LNTT gồm không gian, kiến trúc và cảnh quan. Trong đó, tiêu chí về không gian cần đáp ứng theo mục đích sử dụng của không gian như tổ chức văn hóa lễ hội, sinh hoạt tín ngưỡng, tâm linh; học tập, nghiên cứu; thể dục, thể thao; khả năng đáp ứng nhu cầu hiện nay và kế thừa phát triển trong thời gian tới. Tiêu chí về kiến trúc gắn với điểm thu hút cộng đồng. Tiêu chí về cảnh quan được xác định yếu tố thẩm mỹ, khả năng khả năng tạo lập môi trường sinh thái. Các tiêu chí đánh giá giá trị KGSHCĐ các LNTT được trình bày tại bảng 1.
Việc cho điểm các nhóm tiêu chí và các tiêu chí thành phần dựa trên cơ sở đánh giá mức độ đóng góp của giá trị của từng tiêu chí vào giá trị chung của tổng thể không gian cảnh quan có tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực bảo tồn, quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan. Như vậy, căn cứ vào trọng số điểm tiêu chí đánh giá dựa trên bảng 1 nêu trên, nếu tổng số điểm (TĐ) đạt từ 50 trở lên KGSHCĐ của LNTT là các không gian có giá trị về biểu trưng, giá trị sử dụng và giá trị cảnh quan. Ngược lại, nếu điểm đánh giá đạt dưới 49 điểm trở xuống nên cải tạo, chỉnh trang trên cơ sở kế thừa giá trị văn hóa truyền thống để giúp các LNTT sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút khách du lịch và cộng đồng, đại diện cho giữ gìn các giá trị di sản văn hóa dân tộc.
4. Kết luận
Bên cạnh các tiêu chí đánh giá giá trị kiến trúc, cũng rất cần xây dựng tiêu chí đánh giá các giá trị KGSHCĐ tại các làng, xã nói chung và các LNTT nói riêng vì nơi đó chứa đựng nhiều giá trị di sản văn hóa, trong đó có các di sản văn hóa kiến trúc có giá trị tiêu biểu.
Hệ thống tiêu chí đánh giá KGSHCĐ các LNTT được xây dựng gồm 03 nhóm tiêu chí lớn, 05 nhóm tiêu chí và 22 tiêu chí thành phần. Theo đó, các tiêu chí được xây dựng dựa trên các giá trị vật thể và phi vật thể làm nên giá trị tổng thể của KGSHCĐ các LNTT, gồm 03 nhóm tiêu chí lớn: Giá trị tổ chức không gian; giá trị kiến trúc; giá trị cảnh quan. Nhóm tiêu chí giá trị tổ chức không gian được đánh giá cao nhất với 45 điểm; giá trị kiến trúc đánh giá 20 điểm (không đánh giá giá trị công trình kiến trúc); giá trị cảnh quan đánh giá 35 điểm; 05 nhóm tiêu chí đó là: Giá trị tổ chức không gian; giá trị sử dụng hiện tại; giá trị thu hút cộng đồng; giá trị cảnh quan và cuối cùng là giá trị góp phần tạo lập môi trường sinh thái.
Việc nghiên cứu đề xuất các tiêu chí đánh giá giá trị KGSHCĐ các LNTT giúp đánh giá một cách tổng thể những giá trị tiêu biểu về không gian, kiến trúc, cảnh quan nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và gìn giữ, kế thừa giá trị một cách tích cực và hiệu quả. Các cấp chính quyền cần quan tâm đánh giá giá trị KGSHCĐ các LNTT với sự tham gia của các nhà chuyên môn và cộng đồng dân cư để bảo tồn, gìn giữ và phát triển LNTT nhằm thu hút du lịch cộng đồng, đây lại là động lực để LNTT ngày càng phát triển mạnh hơn. Việc cải tạo, chỉnh trang các KGSHCĐ cần giáo dục, nâng cao nhận thức người dân và cán bộ quản lý về giá trị của nó để có hành động gìn giữ và phát huy giá trị đúng đắn theo tiêu chí đánh giá, xếp hạng một cách khoa học, đồng thời cũng đáp ứng yêu cầu sử dụng trong tình hình mới.
Đề xuất nghiên cứu xây dựng công nghệ phần mềm quản lý trong toàn quốc về KGSHCĐ các LNTT, đây là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình bảo tồn bền vững, gìn giữ và phát huy các giá trị KGSHCĐ cũng như là nguồn tài nguyên quý giá cho phát triển du lịch cộng đồng.
PGS. TS. KTS Nguyễn Đình Thi
Viện Bảo tồn và Phát triển bền vững, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
KTS Nguyễn Viết Tâm
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Sơn Hà
(Bài đăng trên Tạp chí Kiến trúc số 06-2025)
Tài liệu tham khảo
[1] https://laodong.vn/lao-dong-cuoi-tuan/bao-ton-lang-nghe-truyen-thong-viet-nam-1412308.ldo.
[2] Quyết định số 801/QĐ-Ttg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
[3] Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
[4] Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/202 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
[5] Nguyễn Đình Thi (2009), Phát triển làng nghề thủ đô trong quá trình đô thị hóa, Tạp chí Kiến trúc, số 6/2009, Hà Nội.
[6] Nguyễn Đình Thi (2015), Tổ chức không gian sinh hoạt cộng đồng các làng nghề truyền thống ven đô Hà Nội phù hợp với quá trình đô thị hóa và phát triển du lịch, Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, số 26/2015, Hà Nội.
[7] Nguyễn Đình Thi (2019), Tổ chức không gian kiến trúc làng nghề truyền thống Tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Kiến trúc, số 5/2019, Hà Nội.
[8] Tran Quoc Bao (2021), Establishing an Assessment Criteria System for Architectural Heritage of Colonial Educational Buildings in Hanoi, International Journal of Sustainable Construction Engineering and Technology No 3/2021.
[9] Jinyi Jhou (2021), Review of Chinese Ethnic Minorities Rural Landscape from the Perspective of Heritage by Citespace, ICEIPI 2021.
[10] Kota Maruya, Sampei Yamashita, Tadashi Uchiyama (2015), Community spaces in the minds of traditional craftsmen in a pottery village in Japan, ResearchGate, Berlin, Germany.
[11] Yi Huang, Erwei Li, Dawi Xiao (2021), Conservation Key points and management strategies of historic villages: 10 cases in the Guangzhou and Foshan Area, Guangdong Province, China, Journal of Asian Architecture and Building Engineering, Registered in England & Wales No. 3099067.